Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở. Chúng được xem là một sản phẩm bậc cao của thị trường vốn với các cơ chế vận hành khá phức tạp. Vị thế trong chứng khoán phái sinh là một trong những số đó, là một vấn đề quan trọng mà nhà đầu tư cần biết.
>>Xem thêm: Chứng khoán phái sinh (Derivatives) là gì? Có những ưu – nhược điểm nào? Các loại chứng khoán phái sinh.
1. Vị thế trong thị trường chứng khoán là gì?
Vị thế trong chứng khoán phái sinh là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh còn hiệu lực mà nhà đầu tư đang nắm giữ đến thời điểm đó.
Khi bạn mua hoặc bán một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị thế mua/ vị thế bán chứng khoán phái sinh đó.
2. Vị thế mở một chứng khoán phái sinh
Là việc nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, chưa được thanh lý hoặc tất toán.
Mở vị thế mua
Cụ thể, trong giao dịch hợp đồng tương lai, nhà đầu tư sẽ nắm giữ một vị thế khi mua/bán hợp đồng tương lai đối với một tài sản cơ sở nhất định. NĐT mở vị thế mua nếu trong trường hợp có nhu cầu mua tài sản cơ sở hoặc kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ tăng trong tương lai. Sau đó, NĐT sẽ đặt lệnh mua và được khớp lệnh tương ứng về giá, khối lượng trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Mở vị thế bán
Ngược lại, trường hợp NĐT có nhu cầu bán hay cho rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm trong tương lai và đặt lệnh bán cũng như được khớp lệnh tương ứng thì được gọi là mở vị thế bán.
3. Khối lượng mở của chứng khoán phái sinh tại một thời điểm
Là số lượng hợp đồng tương lai đang ở vị thế mở tại một thời điểm nhất định. Thực tế, rất nhiều nhà đầu tư nhầm lẫn khối lượng mở với khối lượng giao dịch, nhưng chúng là hai khái niệm khác nhau. Để tạo ra một giao dịch hợp đồng tương lai mới cần có cả người mua và người bán mới. Và mỗi người bán hợp đồng tương lai sẽ chỉ có một người mua tương ứng. Thế nên, tổng khối lượng hợp đồng của một bên giao dịch hợp đồng là khối lượng mở. Chứ không phải tổng của cả 2 bên giao dịch.
Trong chứng khoán phái sinh, khối lượng mở (OI) của chứng khoán phái sinh là một chỉ báo rất quan trọng. Giá trị của khối lượng mở càng cao đồng nghĩa là nhiều đầu tư quan tâm đến hợp đồng đó.
4. Vị thế đóng một chứng khoán phái sinh
Chấm dứt vị thế một chứng khoán phái sinh hay việc đóng vị thế phụ thuộc vào chiến lược của từng NĐT. Thông thường, vị thế đóng này sẽ xảy ra khi các NĐT rơi vào một số trường hợp sau:
- Không còn nhu cầu tham gia hợp đồng;
- Có nhu cầu chốt lãi/lỗ;
- Đang nắm giữ số lượng vị thế vượt quá mức quy định;
- Không đủ khả năng bổ sung ký quỹ theo yêu cầu;

5. Vị thế ròng chứng khoán phái sinh tại một thời điểm
Tại cùng một thời điểm, vị thế ròng một chứng khoán phái sinh được xác định bằng độ chênh lệch giữa vị thế mua đã mở và vị thế bán đã mở cửa của chứng khoán phái sinh đó. Và chúng hoạt động theo nguyên tác các vị thế đối ứng (vị thế mua – vị thế bán) của cùng một hợp đồng tương lai có cùng thời điểm đáo hạn; trên cùng một tài khoản giao dịch được tự động đối trừ với nhau để xác định vị thế ròng hợp đồng tương lai trong tài khoản giao dịch đó.
6. Giới hạn vị thế một chứng khoán phái sinh là gì?
Là vị thế ròng tối đa của chứng khoán phái sinh đó; hoặc của chứng khoán phái sinh đó với các chứng khoán phái sinh khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm.
Giới hạn vị thế một chứng khoán phái sinh được đặt ra nhằm ngăn ngừa việc một cá nhân hoặc tổ chức có thể nắm giữ số lượng hợp đồng quá lớn. Bởi việc nắm giữ số lượng lớn hợp đồng tương lai sẽ gây ảnh hưởng đáng kể lên giao dịch của chứng khoán phái sinh. Giới hạn vị thế cũng giúp duy trì thị trường ổn định và công bằng. Từ đó nhằm đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
Bài viết tham khảo thông tin từ HSC Online; BSC và tapchitaichinh.vn
Thanh Nhị
You must log in to post a comment.