I. Định nghĩa
Phân tích kỹ thuật là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu. Phân tích kỹ thuật giả định giá dịch chuyển theo xu hướng. Về bản chất, phân tích kỹ thuật cho rằng các mẫu hình trong quá khứ có xu hướng lặp lại và có thể dùng để dự báo diễn biến giá tương lai. Từ đó định hướng cho nhà đầu tư nên mua vào/bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
II. Phân tích kỹ thuật dựa trên những giả định
- Giá trị thị trường của bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào đều được xác lập thông qua cung cầu của thị trường.
- Cung cầu của thị trường được xác định trên một hệ thống các yếu tố hợp lý và đôi khi phi lý. Thị trường sẽ điều chỉnh cân đối các trọng số này một cách liên tục và tự động.
- Giá cả của một cổ phiếu đơn lẻ hay toàn bộ giá cả của thị trường có xu thế thay đổi theo một xu hướng, và nó sẽ tồn tại trong một khoản thời gian nhất định.
- Sự thay đổi trong xu hướng đang thịnh hành là do sự thay đổi trong mối quan hệ cung cầu. Thông qua các phản ứng chính của thị trường mà sự thay đổi của quan hệ cung và cầu được nhận diện sớm hay muộn.
III. Ứng dụng của phân tích kỹ thuật
- Xác định chiến lược kinh doanh cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Dựa vào các đường tiệm cận giá để đưa ra quyết định mua/bán cổ phiếu hợp lý.
- Định rõ các khoảng dao động của giá để xác định thời điểm nên/chưa nên tham gia vào thị trường.
IV. Ưu và nhược điểm của phân tích kỹ thuật
1. Ưu điểm
- Giúp xác định thời điểm thích hợp để giao dịch.
- Dự báo xu hướng thay đổi giá của thị trường trong ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn.
- Phân tích kỹ thuật cho kết quả nhanh và không cần phụ thuộc vào báo cáo tài chính.
- Thích hợp với nhà đầu tư lướt sóng và chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng.
- Có nhiều loại công cụ phân tích.
2. Nhược điểm
- Phân tích kỹ thuật là chủ quan và dễ phụ thuộc vào cảm xúc.
- Phụ thuộc vào các công cụ phân tích toán học phức tạp.

V. Đồ thị và các loại đồ thị trong phân tích kỹ thuật
1. Đồ thị là gì?
Đồ thị là một loạt các mức giá cổ phiếu được hiển thị theo một khung thời gian cụ thể:
- Trục đứng chỉ thước đo giá.
- Trục ngang chỉ thước đo thời gian.
- Khung thời gian phụ thuộc vào độ nén của dữ liệu theo ngày, tuần, tháng, quý hay năm.
2. Các loại đồ thị
- Biểu đồ dạng đường (line chart)
- Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
- Đồ thị caro (point & figure chart)
- Đồ thị dạng hình nến (candlestick chart)

Bài viết có tham khảo tài liệu của trường ĐH Kinh tế TPHCM và hsc.com.vn
Minh N.
You must log in to post a comment.