Pháp lý bất động sản là yếu tố rất cần thiết khi đầu tư vào lĩnh vực này. Bài viết sẽ trả lời cho câu hỏi: cá nhân, tổ chức phải nộp các loại thuế, phí nào khi mua bán, chuyển nhượng đất đai?
I. Cơ sở của pháp lý bất động sản về các loại thuế, phí phải đóng khi mua bán, chuyển nhượng đất đai.
– Các văn bản pháp luật rất quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý bất động sản. Cá nhân, tổ chức khi mua bán, chuyển nhượng đất đai sẽ phải chịu các loại thuế phí là thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và một số loại phí khác căn cứ vào quy định của:
+ Luật Đất đai năm 2013.
+ Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
+ Thông tư 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi.
+ Bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

II. Thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ theo Công văn 17526 ngày 1/12/2014 của Bộ Tài chính về triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế. Từ 1/1/2015, trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân, thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau: áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản.
– Công thức tính thuế thu nhập cá nhân được xác định:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%.
– Lưu ý:
Căn cứ Khoản 1, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007; thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất sẽ được miễn thuế.
III. Lệ phí trước bạ.
– Căn cứ Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ là lệ phí áp dụng với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng.
– Căn cứ tính lệ phí là trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường lúc đóng thuế trước bạ. Chuyển nhượng bất động sản (cụ thể là nhà đất) là một trong những đối tượng phải nộp thuế trước bạ.
– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định 45/2011/ND-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ nêu rõ, mức lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
– Thông tư 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính quy định, số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá đất x Diện tích đất x 0,5%.
IV. Các loại phí khác.
– Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
+ Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ.
+ Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Mức thu do HĐND từng tỉnh thành quy định.
Hy vọng với những thông tin trên bạn đọc có thể có những hiểu biết đúng hơn về pháp lý bất động sản. Từ đó bạn đọc có thể thuận lợi hơn trong quá trình mua bán, chuyển nhượng bất động sản.
Bài viết sử dụng thông tin từ Tạp chí điện tử Bất động sản Việt Nam; Thư viện pháp luật.
Huỳnh Duyên
You must log in to post a comment.