1. IPO là gì?
IPO là viết tắt của cụm từ Initial Public Offering, có nghĩa là tiếng việt là “Phát hành lần đầu ra công chúng”. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ lần đầu phát hành cổ phiếu đưa lên sàn giao dịch chứng khoán để huy động vốn rộng rãi từ công chúng của một công ty. Chỉ có lần phát hành cổ phiếu đầu tiên mới được gọi là IPO. Sau khi IPO, công ty tư nhân sẽ trở thành công ty đại chúng.

Ưu điểm
- Khi công ty đủ điều kiện để thực hiện IPO thì cũng là lúc công ty có bước tiến triển mới. Bởi khi công ty đó phải đủ sự thành công, cần nhiều vốn hơn để tiếp tục phát triển. Đây là cách để công ty bạn có thêm nhiều khoản tiền cho việc mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng… Ngoài ra, trong trường hợp, nếu công ty bạn muốn sáp nhập hay mua lại một doanh nghiệp khác thì cổ phiếu cũng được xem là một hình thức thanh toán.
- IPO cũng là “thước đo” giúp bạn thu hút nhiều nhân tài hơn bằng cách cho phép họ sở hữu một lượng cổ phần của công ty qua IPO.
- Thông qua IPO, doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế, nguồn lực. Từ đó có thể gia tăng giá trị thương hiệu và uy tín của công ty.
- Đối với các nhà đầu tư, đây có thể coi là bước đệm. Vì giá trị cổ phiếu IPO có thể tăng vọt nhiều lần so với giá trị ban đầu.
Nhược điểm
- Quá trình thực hiện phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) khá phức tạp. Nó có thể khiến các doanh nghiệp đi sai các định hướng trước đó và làm tổn thất lợi nhuận. Bên cạnh đó, công ty bạn có thể phải chịu khoản chi phí lớn để thuê các “chuyên gia” hướng dẫn về IPO. Chưa kể cả những chi phí phát sinh như phí phát hành, trung gian, kế toán, tư vấn, ngân hàng đầu tư…
- Chủ doanh nghiệp có thể mất quyền kiểm soát quyền sở hữu doanh nghiệp vì Hội đồng quản trị có quyền sa thải họ.
- Chịu sự kiểm soát đến từ ác cơ quan quản lý bao gồm Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch. Khi triển khai IPO, để đảm bảo sự minh bạch, doanh nghiệp phải công khai các thông tin của công ty. Điều đó có thể khiến các đối thủ cạnh tranh “nắm thóp” của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, những áp lực từ sau khi triển khai IPO cũng có thể tăng cao. Vì doanh nghiệp phải duy trì mức tăng trưởng của công ty trước cổ đông và thị trường.
3. Điều kiện để thực hiện IPO tại Việt Nam
Điều kiện để phát hành cổ phiếu tại Việt Nam doanh nghiệp phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Phải có mức vốn điều lệ đã góp (theo giá trị ghi trên sổ kế toán) tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ VNĐ trở lên.
- Hoạt động kinh doanh của 5 năm liền trước năm đăng ký IPO phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế (tính đến năm đăng ký IPO).
- Có phương án phát hành và sử dụng vốn huy động được từ IPO được Đại hội cổ đông thông qua.

Tuy nhiên, ngoài các điều kiện trên, đối với một số loại hình doanh nghiệp, khi chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, cần phải đáp ứng các điều kiện riêng biệt sau:
- a. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chứng phải chuyển đổi loại hình thành công ty cổ phần.
- b. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phải:
- Có phương án phát hành, thu hồi vốn huy động từ IPO được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng Quản trị Doanh nghiệp liên doanh thông qua.
- Có chứng khoán tư vấn cho việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
- c. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần phải có công ty chứng khoán tư vấn cho việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
- d. Doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:
- Làm chủ ít nhất 1 dự án đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế – xã hội của các bộ, ngành.
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ IPO
- Tổ chức bảo lãnh phát hành và có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ IPO.
Bài viết tham khảo thông tin từ thebalance, tinnhanhchungkhoan và Taichinh.online
Thanh Nhị
You must log in to post a comment.